* KHU KINH TẾ CỬA KHẨU HOA LƯ

I. Tổng quan khu Kinh tế cửa khẩu Hoa Lư:

 

II. Những quy định chung:

 

STT

 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1
Quy Định 1
1.1
 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành các Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1.2
Ngoài những quy định chính sách ưu đãi đầu tư chung, tỉnh Bình Phước quy định các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnhtheo các Điều, Khoản được nêu trong văn bản này.
2
Quy Định 2
1.1
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước đảm bảo thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng và ổn định, lâu dài những chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh.
1.2
Các nhà đầu tư đang được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các Luật Thuế được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã được cấp.
1.3
Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
3
Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư
1.1
.Nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, quy mô đầu tư, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật. Được đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành nghề, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Được các cơ quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
1.2
Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định pháp luật liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thực hiện đúng tiến độ, thời gian, chuẩn bị các thủ tục đầu tư theo chủ trương chấp thuận đầu tư của tỉnh, triển khai dự án đầu tư đúng tiến độ, thời gian theo quy định của pháp luật.
4
Danh mục dự án gọi vốn đầu tư - lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
1.1
Danh mục dự án gọi vốn đầu tư: (Theo Phụ lục I đính kèm).
1.2
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư: (Theo Phụ lục II đính kèm).
 1.3 Địa bàn ưu đãi đầu tư:
 
- Bình Long;
- Chơn Thành;
- Phước Long;
- Đồng Phú.
- Các KCN được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
 1.4
 Thời gian giải quyết thủ tục đầu tư : (Theo Phụ lục IIV đính kèm).

 

 

 

III. Các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư chung:

 

STT
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐẢI ĐẦU TƯ CHUNG
1
Xây dựng kết cấu hạ tầng
1.1
         Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước có trách nhiệm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp bằng các hình thức như: BOT, BOO, BT… và các hình thức khác.
1.2 
           Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước có trách nhiệm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp bằng các hình thức như: BOT, BOO, BT… và các hình thức khác
1.3
Trường hợp nhà đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các khu kinh tế, khu công nghiệp (doanh nghiệp đầu tư trước thay cho tỉnh); doanh nghiệp sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thanh toán lại bằng cách khấu trừ vào tiền thuê đất; tiền sử dụng đất mà Doanh nghiệp còn phải nộp hoặc trả dần giá trị đầu tư công trình cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 năm kể từ ngày công trình hoàn thành và được nghiệm thu cùng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm (lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ở thời điểm công trình hoàn thành).
1.4
          Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa bàn cóđiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn cóđiều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2
Bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1
           Các dự án do nhà đầu tư tự chọn địa điểm để thuê đất thô hoặc xin giao đất để đầu tư theo mục tiêu của nhà đầu tư và phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhà đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ trong việc xác định chi phí đền bù, tái định cư theo chính sách chung và tổ chức giải phóng mặt bằng. Nhà đầu tư chi trả toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện theo tiến độ và được hỗ trợ trừ vào tiền thuê đất, sử dụng đất nếu dự án được triển khai đúng mục tiêu dự án đề ra (phần được khấu trừ tối đa không quá tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp).
2.2
            Trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chủ sử dụng đất thì tiền chi trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, sử dụng đất nhưng tối đa không quá mức chi phí đền bù theo quy định của tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng và không quá tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp.
3
Trường hợp chuyển nhượng dự án
3.1
          Trong quá trình triển khai dự án, nếu nhà đầu tư gặp khó khăn mà đã hoàn thành cơ bản phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì được chuyển nhượng dự án nhưng dự án của nhà đầu tư mới phải phù hợp với mục tiêu quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đã chi và tiền thuê đất nộp trước còn lại (nếu có) do hai bên tự thỏa thuận. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư mới làm các thủ tục giao đất hoặc thuê đất kể từ ngày hoàn thành chuyển nhượng cho nhà đầu tư mới và các thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất. Giá thuê đất, tiền sử dụng đất còn lại tính theo giá tại thời điểm chuyển nhượng và số năm giao đất hoặc thuê đất còn lại chưa thanh toán.
4
Ưu đãi về giá thuê đất
 4.1 Giá thuêđất:
 
a) Giá đất dùng cho sản xuất kinh doanh được tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp cùng loại.
b) Dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Đồng Xoài: Đơn giá cho thuê đất là 0,5%/năm trên đơn giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Dự án đầu tư trên địa bàn các huyện Bình Long, Chơn Thành, Đồng Phú: Đơn giá thuê đất là 0,3%/năm trên đơn giá đất theo mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Dự án đầu tư trên địa bàn các huyện Lộc Ninh, Phước Long, Bù Đăng, Bù Đốp: Đơn giá thuê đất là 0,25%/năm trên đơn giá đất theo mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
e) Các dự án đầu tư có vị trí đất nằm trên địa bàn huyện, thị này nhưng lại tiếp giáp với các huyện, thị khác (có đường ranh chung) thì được áp dụng đơn giá thuê đất của huyện, thị ưu đãi nhất.
 4.2
 Miễn, giảm tiền thuêđất
 
a) Dựán đầu tưđược thực hiện tại địa bàn thị xãĐồng Xoài được miễn 03 năm nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; được miễn 07 năm nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II.
b) Dựán đầu tưđược thực hiện tại địa bàn các huyện: Bình Long, Chơn Thành, Phước Long, Đồng Phú được miễn 07 năm; nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II được miễn 11 năm; nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II được miễn 15 năm.
           c) Dựán đầu tư tại địa bàn huyện: Lộc Ninh, BùĐốp, BùĐăng được miễn 11 năm; nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II được miễn 15 năm; nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II được miễn tiền thuêđất cho toàn bộ thời gian thuêđất.
4.3 Miễn, giảm tiền sử dụng đất
 
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn các huyện: Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng.
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư tại địa bàn huyện: Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành.
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn các huyện: Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng.
c) Được giảm 30% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại địa bàn các huyện: Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành.
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư tại thị xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại các huyện: Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng.
d) Được giảm 20% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại thị xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại địa bàn các huyện: Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành.
4.4
Các dự án hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường mà đầu tư ngoài địa bàn phường, thị trấn của tỉnh được miễn nộp tiền thuê đất, miễn nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
5 Ưu đãi miễn, giảm thuế
5.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
 
a) Nguyên tắc thực hiện ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các ưu đãi về Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp như: Cơ sở sản xuất mới thành lập; cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới và một số trường hợp cụ thể khác.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
- Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế.
b) Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thị xã Đồng Xoài;
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gồm các huyện: Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng Phú.
- Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gồm các huyện: Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng Phú.
-Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm các huyện: Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp.
 Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần khuyến khích cao hơn, áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
Năm bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh để xác định thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi là năm đầu tiên cơ sở kinh doanh phát sinh doanh thu.
   Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi này, cơ sở kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
c) Mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất mới thành lập và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm miễn thuế, giảm thuế như sau:
+ Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với:
Cơ sở sản xuất mới thành lập.
Cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
+ Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng Phú).
+ Miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng Phú).
+ Miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp).
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
+ Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc  lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Cơ sở kinh doanh miễn Thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp sau đây:
+ Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
+ Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm.
+ Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất ra sản phẩm.
+ Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
+ Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
+ Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
+ Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các trường hợp sau:
Miễn thuế cho phần thu nhập của các nhà đầu tư nhận được do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại Điểm 2.13, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nếu hạch toán riêng được.
d) Thủ tục thực hiện ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gianmiễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế.
5.2 Ưu đãi miễn, giảm thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.
 
Nhà đầu tư khi nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
5.3 Ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu.
            Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
6 Các ưu đãi khác.
6.1
Ưu đãi chi phí quảng cáo.
 
Trong vòng 3 (ba) năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Bình Phước hoặc đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm theo Pháp lệnh Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước) mức hỗ trợ tối đa không quá 02 triệu đồng/lần và tối đa 06 lần/năm.
6.2
Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
 
a. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo
Các dự án, các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh thuộc phụ lục danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; địa bàn ưu đãi đầu tư của tỉnh Bình Phước.
b. Hình thức và kinh phí hỗ trợ đào tạo:
b.1. Hỗ trợ mở các lớp đào tạo ngắn ngày:
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí để tổ chức mở các lớp bồi dưỡng tập trung ngắn ngày để hỗ trợ các doanh nghiệp như sau:
- Lớp maketing, nghiên cứu thị trường, nghiệp vụ,…
- Kiến thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO.
- Kiến thức quản lý và điều hành doanh nghiệp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp.
- Kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế và WTO…v.v…
b.2. Hỗ trợ đào tạo nghề:
* Các tiêu chí hỗ trợ đào tạo:
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước có dự án, ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng theo Khoản 2.1 nêu trên, nếu có nhu cầu đào tạo nghề sẽ được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo theo các tiêu chí như sau:
- Thời gian đào tạo theo khóa (khóa từ 1 - 3 tháng và khóa từ 4 - 6 tháng)
- Ngành nghề đào tạo gồm: Các ngành nghề mà trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc của huyện có khả năng đào tạo.
- Số lượng lao động đào tạo tối đa không quá 200 lao động/1DN/năm và mỗi lao động chỉ được đào tạo 1 lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Kế hoạch, nội dung kinh phí cụ thể và nhu cầu đào tạo nghề theo đề nghị của các doanh nghiệp sẽ do Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét và trình UBND tỉnh phê duyệt.
* Mức kinh phí hỗ trợ đào tạo:
- Lao động đào tạo với thời gian từ 1 - dưới 3 tháng thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ tối đa là 300.000 đ/người/khóa.
- Lao động đào tạo với thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ tối đa là 500.000 đ/người/khóa.
- Phần kinh phí đào tạo còn lại (nếu có) do các doanh nghiệp có lao động đi đào tạo tự cân đối và chi trả cho các trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc huyện, thị.
7 Hỗ trợ tư vấn xúc tiến đầu tư
7.1
          Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Bình Phước hoặc vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường. Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đối với quảng bá thương hiệu mức hỗ trợ là 70% theo quy định tại Điểm 1.6, Phần II Thông tư số 86/2002/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính, nội dung chương trình được hỗ trợ quy định tại Điều 9 trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
7.2
         Nhà đầu tư đến liên hệ đầu tư tìm hiểu thông tin môi trường đầu tư tại Bình Phước có thể trực tiếp liên hệ Trung tâm Xúc tiến Đầu tư của tỉnh (là đơn vị sự nghiệp hoạt động hỗ trợ xúc tiến đầu tư, trực thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư), Ban quản lý các Khu công nghiệp hoặc Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư để yêu cầu cung cấp thông tin đầu tư, đề nghị hỗ trợ, tư vấn pháp lý đầu tư miễn phí.
7.3
        Nhà đầu tư được đưa thông tin lên Website ca Ủy ban nhân dân tnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (min phí) nhm xúc tiến qung báđầu tư kinh doanh thương mi, du lch, gii thiu hàng hóa ca địa phương.

  Chi tiết xem QĐ số : 72/2008/QĐ-UBND

 

IV. Ưu đãi trong khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư:

 

STT

 
ƯU ĐÃI TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU HOA LƯ 
1
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.1
 Mức thuế suất 10% được áp dụng trong thời gian 15 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hết thời hạn trên cơ sở kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2
Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế.
2
Ưu đãi Về tiền thuê đất:
2.1
Được miễn 11 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động;
2.2
Được miễn 15 năm kể từ khi đi vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
2.3
Được miễn tiền thuê đất toàn bộ thời gian hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3
Ưu đãi về cấp thị thực, xuất nhập cảnh.
3.1
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên tại dự án được đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần, thời hạn của thị thực tối đa là 5 năm cho mỗi lần cấp.

 

PTP